9 rủi ro người dân cần biết trước khi mua chung đất là gì?

Góp tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giải pháp phổ biến khi một người không đủ tiền. Bên cạnh những ưu điểm thì người nhận chuyển nhượng phải nắm rõ những rủi ro khi mua chung đất dưới đây trước khi thực hiện.

Thế nào là thừa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:

“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

Như vậy, pháp luật về đất đai của Việt Nam ghi nhận trường hợp nhiều người cùng sở hữu chung quyền sử dụng đất cũng như yêu cầu khi xảy ra trường hợp sở hữu chung quyền sử dụng đất, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên những người có chung quyền. Do đó, việc góp vốn mua chung đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời những người góp vốn mua chung đất phải có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đã góp tiền để mua chung đất đó.

1. Nhiều trường hợp không thể chuyển nhượng theo ý mình khi mua chung đất

Nhiều người góp tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là mua chung đất) được xem là hình thức “sở hữu chung có thể phân chia”. Nghĩa là, mỗi người sử dụng đất đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung.

Nội dung này được quy định rõ tại điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

“2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.

Tóm lại, trong nhiều trường hợp không thể chuyển nhượng theo ý mình nếu người cùng góp tiền mua chung đất không đồng ý.

2. Nhiều trường hợp không thể tách thửa

Tách thửa đất khi mua chung đất
Tách thửa đất khi mua chung đất

Trên thực tế nhiều hộ gia đình, cá nhân muốn bán toàn bộ thửa đất của mình nhưng người mua không đủ khả năng tài chính nên rủ thêm người thân, bạn bè góp tiền mua chung, sau đó tách thửa để chia nhau.

Tuy nhiên, do không để ý quy định về điều kiện tách thửa nên nhiều trường hợp không thể tách thửa theo ý muốn ban đầu.

Một trong những nguyên nhân không thể tách thửa là không đáp ứng được điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Mặc dù trên thực tế không ít người nắm rõ quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa nhưng lại không để ý điều kiện về kích thước chiều cạnh tối thiểu để được phép tách thửa. Từ đó, dẫn đến trường hợp ngay cả khi đủ điều kiện về diện tích tối thiểu nhưng không đáp ứng được điều kiện về kích thước chiều cạnh nên không thể tách thửa.

Bên cạnh đó, nhiều mảnh đất không thể tách thửa do thuộc những trường hợp không được phép tách thửa theo quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Do đó, nếu mua chung với mục đích tách thửa cần phải nắm rõ điều kiện tách thửa trước khi thực hiện (không chỉ riêng điều kiện về diện tích tối thiểu mà phải xem tất cả các điều kiện trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nơi có đất).

3. Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa các thành viên

Người góp tiền mua chung đất là những người tin tưởng nhau như người thân, bạn bè, đồng nghiệp,…nhưng trên thực tế vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mâu thuẫn.

Ví dụ mua chung đất để đầu tư khi giá đất tăng người thì muốn bán vì đã có lợi nhuận, người lại muốn chờ đợi để có lãi cao hơn. Trường hợp không tìm được tiếng nói chung rất dễ phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp.

4. Có thể khó thế chấp để vay tiền

Điều kiện thế chấp tài sản
Điều kiện thế chấp tài sản

Về mặt pháp lý chỉ cần tất cả các thành viên mua chung đất đồng ý thế chấp thì được phép thế chấp ngân hàng, tổ chức, cá nhân để vay tiền nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, tương tự như trường hợp chuyển nhượng không phải khi nào cũng có sự đồng thuận của tất cả thành viên.

Bên cạnh đó, về mặt lý thuyết có thể một số bên đồng ý nhận thế chấp một phần quyền sử dụng đất (phần đất của một thành viên) nhưng thực tế phải tách thửa để tạo thành thửa riêng thì ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc các bên nhận thế khác mới đồng ý.

Do vậy, tình trạng người muốn thế chấp vì cần tiền, người không muốn thế chấp dẫn đến việc không thể thế chấp, thậm chí xảy mâu thuẫn.

5. Có thể bị chia khi một người ly hôn hoặc chết

Về nguyên tắc người mua chung đất đã kết hôn, tiền góp mua đất là tài sản chung thì khi ly hôn phần đất đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng người góp tiền; bên cạnh đó, nếu người này chết thì phần đất mua chung được xác định là di sản thừa kế. Từ đó, có thể bị yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng hoặc chia thừa kế.

Trong trường hợp này để không bị chia nên thỏa thuận như sau:

– Đối với trường hợp người mua chung đất ly hôn: Chia tài sản chung nhưng vẫn giữ nguyên hiện trạng của thửa đất góp tiền mua chung (cho người vợ/chồng còn lại tài sản khác, thanh toán phần chênh lệch nếu có); nếu không còn tài sản nào khác thì người mua chung nên nhận quyền sử dụng đất và thanh toán cho người vợ/chồng số tiền tương ứng với giá trị tài sản phải chia.

– Đối với trường hợp người mua chung chết: Nên thỏa thuận với người thừa kế chia di sản theo giá trị phần quyền sử dụng đất (trị giá bằng tiền để chia thừa kế) để giữ nguyên hiện trạng hoặc người thừa kế thế chỗ người chết để đứng tên.

6. Mua chung đất nhưng không có tên trên sổ đỏ?

Gộp tiền với một người khác để mua chung đất thì về nguyên tắc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được cấp sẽ ghi đầy đủ tên của hai người để ghi nhận quyền sở hữu chung.

Tuy nhiên trên thực tế có một số trường hợp gộp tiền mua chung đất nhưng trên Sổ không ghi đầy đủ tên của những người mua chung đất. Đồng thời những người mua chung đất cũng không có giấy tờ gì chứng minh việc họ đã cùng góp vốn để mua chung mảnh đất và chứng minh việc chuyển giao tiền. Do đó, về mặt pháp lý thì người có tên trên Sổ mới là người có quyền sử dụng định đoạt mảnh đất.

Để có thể tránh rủi ro sau này, những người mua chung đất cần trao đổi với nhau về việc ký Hợp đồng chuyển nhượng phần diện tích đất tương ứng với số tiền đã góp và thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ để được cùng đứng tên trên sổ đỏ.

Trường hợp không thực hiện được theo phương thức trên thì những người mua chung đất cần làm một Văn bản thỏa thuận ghi nhận việc góp vốn cùng mua chung đất, cùng ký tên vào văn bản thỏa thuận và nên nhờ người làm chứng cùng ký để chứng minh việc góp vốn là có thật.

7. Ai sẽ giữ Sổ đỏ khi mua chung đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, khi những người góp tiền nhận chuyển nhượng chung thửa đất không có yêu cầu cho một người đại diện giữ Giấy chứng nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.

Trường hợp những người góp tiền nhận chuyển nhượng chung thửa đất có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người đại diện đó.

Lưu ý: Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật (theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

8. Rủi ro khi khai thác quyền sử dụng đất khi mua chung đất

Tuy trên thực tế có tồn tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của nhiều người cùng góp tiền mua đất, nhưng khi khai thác quyền sử dụng đất lại không xác định được giới hạn của quyền khai thác, phần đất mỗi người sẽ khai thác của phần đất đã mua và dễ xảy ra tranh chấp.

Do đó, cần hình thành văn bản thỏa thuận tỷ lệ góp vốn mua nhà đất chung đó (có công chứng theo quy định của pháp luật) nhằm phân định rõ ràng giới hạn mỗi người có thể khai thác quyền sử dụng đất, nhằm đảm bảo có cơ sở để chia lợi nhuận, tránh tranh chấp về sau.

9. Rủi ro khi định đoạt quyền sử dụng đất khi mua chung đất

Tương tự như trong rủi ro về khai thác quyền sử dụng đất, khi chỉ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đủ để thống nhất việc định đoạt quyền sử dụng đất về sau. Căn cứ Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 về việc định đoạt tài sản chung:

  • Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
  • Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Việc định đoạt tài sản chung phải được áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015. Những người góp tiền mua đất chung cũng cần hình thành văn bản thỏa thuận việc định đoạt quyền sử dụng đất.

Trên đây là một số rủi ro khi mua chung đất mà người dân nên biết. Những rủi ro trên đây không phải mới nhưng được Datbinhphuoc.com tổng hợp dưới góc độ pháp lý. Đồng thời rủi ro này hoàn toàn có thể giải quyết nếu những người mua chung đất cố gắng thỏa thuận với nhau dựa trên cơ sở tin tưởng như lúc bắt đầu mua.

Đánh giá

Có thể bạn quan tâm